Skip to content
  • 0 Votes
    2 Posts
    12 Views
    Logistics QTL
    3.3. Các nghiên cứu trong nước về phát triển ngành Logistics Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện phương pháp lựa chọn container trong vận tải đa phương thức ở Việt Nam” (2000) của Tiến sĩ Vũ Thế Bình: Trên cơ sở tổng hợp và phân tích kết quả từ các khảo sát liên quan đến các hoạt động vận tải, kết hợp với nghiên cứu thực trạng hoạt động cảng và bến container tại Việt Nam, tác giả Vũ Thế Bình đã đưa ra nhiều giải pháp và kiến nghị trong việc lựa chọn container hợp lý. Theo đó, việc lựa chọn container cần tương thích với các đặc trưng cơ bản của tàu, đảm bảo nằm trong các giới hạn cho phép để phát triển đội tàu container phù hợp với tuyến liner, đảm bảo chấp hành tốt các thông lệ quốc tế hướng đến mục tiêu hiệu quả cao nhất trong vận tải đa phương thức sử dụng container tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện thủ tục giao nhận hàng hóa trong vận tải đa phương thức tại Việt Nam” (2007) của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Vân: Trên cơ sở phân tích một cách có hệ thống các vấn đề dưới giác độ lý luận và giác độ thực tiễn liên quan đến các thủ tục giao nhận hàng hóa trong loại hình dịch vụ vận tải đa phương thức quốc tế tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Hồng Vân đã đưa ra những đánh giá về thực trạng thủ tục giao nhận hàng hóa. Theo đó, tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện và kiện toàn thủ tục giao nhận hàng hóa trong vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ “Các giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản lý và khai thác cảng container phục vụ vận tải đa phương thức ở Việt Nam” (2008) của Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương: Tác giả đã tiến hành nhiều phân tích chuyên sâu, qua đó đánh giá một cách cụ thể và chuẩn xác tình hình quản lý và khai thác vận hành các cảng container điển hình của Việt Nam. Trong bối cảnh ngành logistics trong nước chịu áp lực thay đổi lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài và bài toán tối ưu hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp căn cơ trong công tác quản lý và khai thác cảng container nhằm hướng đến mục tiêu đáp ứng tốt hơn các tiêu chí: nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu và rút ngắn thời gian lưu cảng. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày nhiều giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển vận tải đa phương thức quốc tế ở Việt Nam. Nghiên cứu “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” (2011) của Giáo sư, Tiến sĩ Đặng Đình Đào: Nghiên cứu đã chỉ ra thực tế cho đến thời điểm hiện tại, ở Việt Nam, logistics mới chỉ dừng ở mức được công nhận là một hoạt động thương mại trong Luật Thương mại sửa đổi (có hiệu lực từ ngày 01/01/2006). Song, vì tính chất bao phủ rộng, có tính liên ngành, giao thoa giữa các ngành giao thông vận tải, thương mại dịch vụ, hải quan và công nghệ thông tin nên các quy định hiện hành vẫn tồn tại nhiều khoảng trống, cũng như nhiều vấn đề quản lý quan trọng vẫn đang bị bỏ ngỏ. Việc điều tiết các hoạt động logistics trên thị trường, nhất là các nội dung quản lý nhà nước về logistics, phân công, phân cấp trong quản lý,... vẫn chưa được xác định rõ ràng làm cho cấp địa phương có tình trạng chồng chéo giữa Sở Giao thông Vận tải và Sở Công Thương. Luận án Tiến sĩ “Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay” (2013) của Tiến sĩ Đinh Lê Hải Hà:Dựa trên tư duy duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp nghiên cứu tại bàn và tại hiện trường, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống logistics trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn từ 1986 đến 2013, xét trên các khía cạnh về cơ chế (chính sách - pháp luật logistics), kết cấu hạ tầng logistics (hệ thống cung ứng logistics) và môi trường cạnh tranh. Logistics là một chuỗi các hoạt động rất phức tạp có liên quan tới toàn bộ quá trình chuyển giao hàng hóa và thông tin từ nhà sản xuất hoặc tổ chức đầu nguồn đến người sử dụng cuối cùng. Chính vì thế, các hoạt động này có thể cùng một lúc chịu tác động của nhiều hệ thống các quy định, tập quán, thông lệ quốc tế, các cam kết quốc tế cũng như hệ thống văn bản luật pháp quốc gia. Các yếu tố này có thể được chia thành: Luật pháp, thông lệ và tập quán quốc tế, các cam kết quốc tế của WTO cũng như các hiệp định song phương về dịch vụ logistics, các quy định của luật pháp quốc gia liên quan đến dịch vụ và hoạt động logistics. Luận án Tiến sĩ “Tác động dịch vụ logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” (2015) của Tiến sĩ Nguyễn Xuân Hảo: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu 6 nhóm yếu tố dịch vụ logistics tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 6 yếu tố (chất lượng dịch vụ của các nhà phân phối, chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp vật tư nguyên liệu, chất lượng dịch vụ các nhà cung cấp dịch vụ logistics khác, mức độ sử dụng dịch vụ cơ bản, mức độ sử dụng dịch vụ gia tăng, mức độ tin dùng dịch vụ logistics thuê ngoài) đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Theo đó, mức độ tin dùng dịch vụ logistics thuê ngoài chỉ xếp sau chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ khác. Chất lượng dịch vụ của các nhà phân phối đứng thứ 3 đến mức độ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều hạn chế về chất lượng cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cùng nhiều giải pháp hướng đến nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp logistics. Nghiên cứu “Giải pháp logistics phát triển đường sắt Việt Nam” (2017) của Giáo sư, Tiến sĩ Đặng Đình Đào: Theo nghiên cứu, cơ sở hạ tầng logistics hiện chưa nhận được sự quan tâm đúng mực từ các địa phương. Dù đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển của toàn ngành, nhưng sự yếu kém trong đầu tư hạ tầng logistics đã dẫn tới hàng loạt hệ quả như chi phí logistics đang cao hơn hẳn so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, hệ thống giấy tờ và thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động logistics như thủ tục thông quan, cảng biển,… còn phức tạp, gây mất thời gian và khiến chi phí tăng cao. Luận án Tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (2018) của Tiến sĩ Bùi Duy Linh: Tác giả đã tiến hành khảo sát 423 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhóm nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics Việt Nam bao gồm: (1) sự phát triển hạ tầng cơ sở logistics; (2) sự phát triển của khung thể chế, pháp lý, điều chỉnh hoạt đồng logistics; (3) chất lượng nguồn nhân lực ngành logistics; (4) chi phí logistics; (5) tính hiệu quả của các quy trình, thủ tục, năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ logistics; (6) nhu cầu và tiềm năng phát triển của dịch vụ logistics. Nghiên cứu cũng chỉ ra chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống chính sách pháp luật là 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh ngành Logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. Nghiên cứu cũng cho thấy, việc giảm chi phí logistics và yếu tố chất lượng dịch vụ logistics có mức độ ảnh hưởng tương đối thấp. Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu về pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ logistics trong hoạt động thương mại điện tử” (2018) của Tiến sĩ Tạ Thị Thùy Trang: Trong nghiên cứu, tác giả đã xem xét thực trạng và chỉ ra pháp luật trong các hoạt động thuộc dịch vụ logistics có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến chuỗi các hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam. Các tác động này đã và đang diễn ra song song với sự phổ biến và tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, liên tục của thế giới số. Vì lý do đó, dịch vụ logistics được xem là bệ phóng vững chắc cho sự bùng nổ và khẳng định giá trị kinh tế - xã hội của nền thương mại điện tử. Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp logistics khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” (2019) của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nga: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định lượng, thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến đã chỉ rõ 4 yếu tố tác động đến phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh logistics tại Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả khảo sát từ 331 doanh nghiệp logistics có hoạt động kinh doanh tại khu vực đã chỉ ra 4 nhóm yếu tố tác động như sau: (1) yếu tố về chính sách của địa phương; (2) yếu tố về môi trường kinh doanh; (3) yếu tố về vốn; (4) yếu tố về năng lực nội tại của doanh nghiệp. Kết quả phân tích định lượng cho thấy, yếu tố môi trường kinh doanh và yếu tố chính sách của địa phương có tác động đáng kể lên khả năng phát triển của các doanh nghiệp. Yếu tố năng lực nội tại và yếu tố về vốn lần lượt xếp vị trí thứ 3 và thứ 4 về mức độ tác động. Nghiên cứu sự phát triển hệ thống logistics Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Đoàn Ngọc Ninh, 2019): Nghiên cứu đã chỉ ra Chính phủ Trung Quốc luôn có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hệ thống logistics, kêu gọi các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia đầu tư vào hệ thống logistics quốc gia. Từ những thành tựu đó, tác giả đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho dịch vụ logistics tại Việt Nam. 3.4. Đánh giá chung về tình hình logistics tại Việt Nam thông qua các nghiên cứu trên Nhìn chung, Logistics có thể coi là ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể của nền kinh tế quốc dân, có vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Logistics Việt Nam bắt đầu được hình thành và phát triển từ những năm 1990, nhưng chỉ trong thời gian ngắn đã phát triển mạnh mẽ và dần khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, hiện thị trường logistics Việt Nam có khoảng 3.000 doanh nghiệp trong nước và 30 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia, có thể kể đến các doanh nghiệp lớn, như: DHL, FedEx, Maersk Logistics, APL Logistics,… Đa phần các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, cung cấp từ 2 đến 17 dịch vụ logisitics khác nhau, tập trung vào: giao nhận, vận tải nội địa, khai thác cảng biển và cảng hàng không, quản lý hàng và vận tải quốc tế,... Trong đó, vận tải là dịch vụ quan trọng nhất trong hệ thống logistics của Việt Nam. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của ngành Logistics tại Việt Nam tương đối cao, đạt khoảng 14 - 16%, với quy mô khoảng 4 - 5% GDP. Có thể thấy dịch vụ logistics tại Việt Nam đang không ngừng thay đổi qua từng năm. Từ một hệ thống nghèo nàn, lạc hậu và rời rạc của những năm 2002 (qua nghiên cứu của viện Nomura), logistics Việt Nam đã từng bước chuyển mình, dần đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và thích nghi với xu thế phát triển của toàn cầu. Tuy vậy, ngành Logistics Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề chưa được tiếp cận và nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì những lý do đó, cần có những giải pháp hợp lý để khắc phục những vấn đề này trong thời gian tới. Qua đó, các cơ quan hữu quan cũng như các doanh nghiệp có thể theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững ngành Logistics. 4. Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố tác động đến phát triển bền vững ngành Logistics Việt Nam 4.1. Mục tiêu đề xuất mô hình nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Logistics ở Việt Nam hiện nay. Mục tiêu này được xây dựng dựa trên các vấn đề cấp bách mà ngành dịch vụ logistics đang gặp phải cũng như kế thừa kết quả từ các nghiên cứu đi trước, bao gồm các vấn đề chính như: Hệ thống chính sách - pháp luật chưa đồng nhất, còn nhiều vấn đề bị trùng lặp giữa các cơ quan quản lý của Nhà nước; Cơ sở hạ tầng logistics còn nhiều bất cập, chưa thực sự được đổi mới và hiện đại hóa; Thực trạng nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics; Sự phát triển của công nghệ thông tin trong logistics; Thương mại hàng hóa trong và ngoài nước. 4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Căn cứ trên thực tiễn phát triển ngành Logistics Việt Nam và việc tổng hợp một cách có hệ thống các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ngành Logistics Việt Nam, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển bền vững ngành Logistics Việt Nam. Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất 5. Kết luận Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở tổng hợp và hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển và kiện toàn của khái niệm và các yếu tố tác động đến ngành Logistics nói chung và phát triển bền vững ngành Logistics Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả kỳ vọng sẽ có thêm nhiều nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng chuyên sâu về chủ đề phát triển bền vững ngành Logistics Việt Nam. Qua đó, góp thêm nhiều kiến nghị và giải pháp kịp thời mang tính định hướng và thực tiễn trong công cuộc nâng cao vị thế cạnh tranh ngành Logistics Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Asian Development Bank, ADB (2007), Development Study on the North - South Economic Corridor. [Online] Avalabile at https://www.adb.org/projects/documents/greater-mekong-subregion-development-study-north-south-economic-corridor Banomyong, R., P. Cook and P. Kent (2008), Formulating regional logistics development policy: the case of ASEAN. International Journal of Logistics, 11(5), 359-379. Blancas Luis C., Isbell John, Isbell Monica, Tan Hua Joo, Tao Wendy. (2014), Efficient Logistics: A Key to Vietnam’s Competitiveness. Directions in Development - Countries and Regions. Washington, DC: World Bank. Bùi Duy Linh (2018), Nâng cao năng lực của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ, Đại học Ngoại thương Hà Nội. Business Monitor International (2011), Vietnam Freight Transport Report 2011, include 5 - year forecast to 2015. United Kingdom: ResearchAndMarkets.com. Christopher, M. (1998), Logistics and Supply Chain Management. New York: McGraw - Hill. Đặng Đình Đào (2011), Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đặng Đình Đào (2017), Giải pháp logistics phát triển đường sắt Việt Nam. Truy cập tại http://vlr.vn/ logistics/news-3329.vlr Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012), Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia. Đặng Đình Đào. Vũ Thị Minh Loan, Nguyễn Minh Ngọc, Đặng Thu Hương, Phạm Thị Minh Thảo (2011), Logistics: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam (sách chuyên khảo). Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Đinh Lê Hải Hà (2010), Thực trạng và các giải pháp phát triển các dịch vụ logistics chủ yếu ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chuyên đề số 15, thuộc Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước: “Phát triển dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Mã số ĐTĐL 2010T/33, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Đinh Lê Hải Hà (2013), Nghiên cứu về phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ, Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Đoàn Ngọc Ninh (2019), Nghiên cứu sự phát triển hệ thống logistics Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Truy cập tại https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu-su-phat-trien-he-thong-logistics-trung-quoc-va-bai-hoc-kinh-nghiem-cho-viet-nam-69702.htm Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics - Những vấn đề cơ bản. Hà Nội, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Edward Frazelle (2003), Supply Chain Strategy (Logistics Management Library). New York: McGraw - Hill. Nguyễn Hồng Vân (2007), Hoàn thiện thủ tục giao nhận hàng hóa trong vận tải đa phương thức tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Đại học Hàng hải. Nguyễn Quốc Tuấn (2015), Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương. Nguyễn Thị Phương (2008), Các giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản lý và khai thác cảng container phục vụ vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Đại học Hàng hải. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019), Các yếu tố tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp logistics khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Tài chính, 701, 101-105. Nguyễn Xuân Hảo (2015), Tác động dịch vụ logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Nomura Research Institute (2002). Vietnam logistics development, trade facilitation and the impact on poverty reduction. [Online] Avalabile at https://documents.worldbank.org/en/publication/documents-reports/ documentdetail/622581468776113788/vietnam-logistics-development-trade-facilitation-and-the-impact-on-poverty-reduction Quốc hội (2005). Luật số 36/2005/QH11: Luật Thương mại, Điều 233, ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005. Quốc hội (2017). Luật số 05/2017/QH14: Luật Quản lý Ngoại thương, Điều 105, ban hành ngày 12 /6/2017. Samaras, Steven Andrew (2000). Competing upstream: Inbound logistics as a source of competitive advantage. ETD collection for University of Nebraska - Lincoln, USA. Singapore Logistics Association (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011). Annual Report on Singapore Logistics Development. Singapore. Sullivan, F. (2006), Vietnam transportation and logistics: opportunities and challenges. APL Logistics. Tạ Thị Thùy Trang (2018), Pháp luật Việt Nam về dịch vụ logistics trong hoạt động thương mại điện tử. Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, 17(369), 48-53. UNCTAD. (2004). Trade Logistics and Facilitation: An Exercise in International Cooperation. UNCTAD. (2005). Negotiations on transport and logistics services: issues to consider. Vũ Thế Bình (2000). Hoàn thiện phương pháp lựa chọn container trong vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Hàng hải. Zhang, Chengmin; Lu, Chuan. (2013). An Evaluation Approach for Regional Logistics Abilities, University of Gavle. [Online] Avalabile at https://www.diva-portal.org/smash/get/diva2:634364/FULLTEXT01.pdf RESEARCH OVERVIEW ON LOGISTICS AND PROPOSE FACTORS AFFECTING SUSTAINABLE DEVELOPMENT VIETNAM LOGISTICS INDUSTRY • Ph.D’s student VUONG THI BICH NGA Foreign Trade University - Ho Chi Minh City Campus ABSTRACT: This paper analyzes logistics concepts in order to present an overview about the establishment and development of the logistics concept in the world in general and in Vietnam in particular. This paper also introduces factors affecting the logistics industry, proposes a research model and introduces some research directions on the factors affecting the sustainable development of Vietnam's logistics industry. Keywords: logistics, sustainable development, sustainable logistics. [Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 15, tháng 6 năm 2021]
  • 0 Votes
    1 Posts
    12 Views
    No one has replied